Bại độc tán trị cảm mạo, suy giảm đề kháng
Nguyên nhân gây cảm mạo, giảm đề kháng
Y học cổ truyền cho rằng: “ Yếu tố ngoại nhân" (tà khí gây bệnh) là điều kiện biến hóa. Yếu tố nội nhân (sức đề kháng) là căn cứ gốc rễ của sự biến hóa. Ngoại nhân thông qua nội nhân để xâm nhập vào cơ thể gây nên bệnh...
“Bại độc tán” thuộc nhóm “Ích khí giải biểu” có tác dụng hỗ trợ chính khí; chủ trị những bệnh nhân chính khí suy, mắc bệnh ngoại cảm phong hàn thấp có những triệu chứng: Sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, đầu gáy đau cứng, chân tay nhức mỏi, ngực đầy tức, mũi nghẹt, nói khàn, ho có đờm, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
Các nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy: Điều trị bệnh thông qua sử dụng thuốc ích khí, giải biểu hỗ trợ cơ thể chiến thắng bệnh tật, hồi phục sức khoẻ. Thuốc giải biểu có rất nhiều công dụng như: Hạ nhiệt làm ra mồ hôi, công dụng kháng khuẩn, ức chế virus, có tác dụng hạ đường huyết, giảm đau và tác dụng lợi tiểu. Điều trị bệnh thông qua sử dụng thuốc ích khí giải biểu hỗ trợ cơ thể chiến thắng bệnh tật, hồi phục sức khoẻ.
Bài thuốc Bại độc tán chú trọng yếu tố nội nhân, sức đề kháng của cơ thể với nguyên tắc “phù chính khứ tà”. Vận dụng thuốc, dinh dưỡng, rèn luyện cơ thể, dưỡng sinh nhằm tăng cường thể chất nâng cao sức đề kháng cơ thể để tự nó trừ đuổi tà khí.
Tác dụng trị cảm mạo, tăng đề kháng của bài thuốc
Bài thuốc gồm: Khương hoạt 40g, sài hồ 40g, độc hoạt 40g, tiền hồ 40g, phục linh 40g, xuyên khung 40g, cát cánh 40g, chỉ thực 40g, nhân sâm 40g, cam thảo 20g.
Cách dùng: Các vị sao giòn, tán thành bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g với nước sắc sinh khương, bạc hà. Trẻ em tùy theo tuổi mà có liều lượng phù hợp.
Công dụng: Phát hãn giải biểu, khu phong trừ thấp.
Ứng dụng: Chữa các chứng cảm mạo do phong hàn thấp tà…
Phương giải
Chính khí và tà khí giao tranh với nhau ở cơ phu (da thịt) mà chính khí vốn đã bị hư, vì vậy phải ích khí, giải biểu, tán tà trừ thấp.
Chú giải
Khương hoạt, độc hoạt tân ôn để chữa phong hàn thấp tà ở cả trên và dưới cơ thể; sinh khương, bạc hà để phát tán phong hàn; chỉ thực để giáng khí; xuyên khung để hành huyết, khu phong; sài hồ để giải cơ; khương hoạt, độc hoạt để khu phong chỉ thống khu tà; cát cánh khai phế; tiền hồ khứ đờm; phục linh thẩm thấp, lợi phế khí, trừ đờm thấp, trị ho; cam thảo để ích khí, hòa trung; nhân sâm để bổ khí nhằm nâng cao chính khí giúp việc sơ tán ngoại tà.
Nhận xét
Đăng nhận xét